Ngoại tình bị xử lý như thế nào?

1. Thế nào là hành vi ngoại tình

Hiện nay, pháp luật chưa có quy định như thế nào là hành vi ngoại tình. “Ngoại tình” là thuật ngữ thường dùng ở đời sống sinh hoạt hằng ngày.

Có thể hiểu ngoại tình là hành vi của người đã có vợ hoặc chồng nhưng lại có quan hệ tình cảm, quan hệ tình dục với người khác ngoài vợ/ chồng mình. Hành vi này được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, từ mức độ lén lút đến công khai, chung sống như vợ chồng, có con riêng hoặc thậm chí cả kết hôn.

Dưới góc độ pháp luật, hành vi “vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng” được xử dụng thay thế cho thuật ngữ “ngoại tình”, tuy nhiên cả hai thuật ngữ này đều có bản chất giống nhau. 

Hành vi ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật, cụ thể xâm phạm trực tiếp đến khách thể được Luật Hôn nhân gia đình 2014 bảo vệ là chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Hành vi ngoại tình tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị cảnh cáo, nhắc nhở, bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự.

Ngoai Tinh Bi Xu Ly The Nao Hang Luat Alegal

Ngoại tình bị xử lý như thế nào

2. Xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác.

Như vậy, mức xử phạt của người có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng (ngoại tình) là từ 03 đến 05 triệu đồng.

Để xử phạt vi phạm hành chính, người có hành vi ngoại tình phải ở mức độ “kết hôn với người khác” hoặc “chung sống như vợ chồng với người khác“. Nếu người ngoại tình chỉ ở mức có tình cảm yêu đương nam nữ hoặc có quan hệ tình dục ngoài hôn nhân thì không thể xử phạt.

3. Truy tố trách nhiệm hình sự

Người có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, nếu hành vi ngoại tình nghiêm trọng đến mức không thể xử lý hành chính thì có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự.

Căn cứ Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng như sau:

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Như vậy, người có hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự nếu đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này, đã có phán quyết ngăn cấm của Toà án; hoặc hành vi ngoại tình đó là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến: Ly hôn; làm cho vợ, chồng, con tự sát. 

Lưu ý: Hành vi ngoại tình phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến ly hôn hoặc làm cho vợ, chồng, con tự sát và phải có mối quan hệ mật thiết giữa nguyên nhân và hậu quả. Nếu một người có hành vi ngoại tình dẫn đến ly hôn, nhưng trước đó cuộc hôn nhân của người này vốn đã không hạnh phúc và có nguy cơ tan vỡ thì không bị xử lý hình sự.

4. Xử lý kỷ luật theo điều lệ Đảng đối với đảng viên

Người có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng nếu là đảng viên, ngoài việc bị xử lý theo các hình thức trên còn phải chịu kỷ luật theo điều lệ Đảng.

Quy định xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm cụ thể như sau: căn cứ điểm a, khoản 3, điều 24, Quy định 102-QĐ/TW về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm. Theo đó “Hành vi vi phạm chế độ nhân hôn một vợ, một chồng” sẽ bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng.

Như vậy, khi một người đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng sẽ bị xử phạt hành chính, khi đủ yếu tố cấu thành tội phạm có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự. Ngoài ra với tư cách là một đảng viên sẽ bị kỷ luật theo quy định của Đảng.

Trường hợp Quý khách hàng thắc mắc về bất kỳ vấn đề nào hoặc có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ Luật sư Nhật theo sđt 0898 485 485.

———————–

Xem thêm:

Cần làm gì khi bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm trên mạng xã hội? Những việc cần phải thực hiện ngay

Con ngoài giá thú có được làm giấy khai sinh không? Thẩm quyền và thủ tục làm giấy khai sinh

 

# Bài liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *