Có được đổi họ của con theo họ mẹ sau khi ly hôn không? Thủ tục thực hiện

1. Cá nhân được quyền thay đổi họ, tên khi nào?

a) Quyền thay đổi họ

Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

  1. Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
  2. Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
  3. Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
  4. Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
  5. Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
  6. Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
  7. Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
  8. Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
b) Quyền thay đổi tên

Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

  1. Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
  2. Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
  3. Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
  4. Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
  5. Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
  6. Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
  7. Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Lưu ý:

Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên còn phải có sự đồng ý của người đó.

Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.

Co Duoc Thay Doi Ho Ten Cho Con Sau Khi Ly Hon Khong Hang Luat Alegal

2. Thẩm quyền và thủ tục thay đổi họ, tên của cá nhân

a) Thẩm quyền thay đổi họ, tên của cá nhân

Việc thay đổi họ, tên của công dân thuộc trường hợp thay đổi, cải chính hô tịch. Căn cứ theo Điều 27 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch như sau:

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi;

Căn cứ theo Điều 46 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc quy định như sau:

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.”

Căn cứ vào các quy định trên, như vậy:

  • Thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của người chưa đủ 14 tuổi thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã đăng ký hộ tịch trước đây.
  • Thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của người từ đủ 14 tuổi thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó đã đăng ký hộ tịch trước đây.
b) Thủ tục thay đổi họ, tên của cá nhân

Người có yêu cầu thay đổi họ, tên nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, bao gồm:

– Tờ khai theo mẫu quy định (nếu công dân dưới 18 tuổi, trong Tờ khai phải thể hiện rõ có sự đồng ý của cha, mẹ về việc thay đổi tên);

– Giấy tờ liên quan gồm: Giấy khai sinh, chứng mình dân dân, hoặc sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác.

– Các giấy tờ khác chứng minh lý do của việc đề nghị thay đổi họ, tên.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc yêu cầu thay đổi tên là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

Trường hợp xét thấy yêu cầu thay đổi họ tên của công dân không có căn cứ theo quy định của pháp luật, công chức hộ tịch trả hồ sơ và giải thích lý do cho người có yêu cầu.

Thay đổi tên họ cho con có thể ảnh hưởng đến các giấy tờ pháp lý cá nhân của trẻ, đặc biệt là khi trẻ đã lớn, đang đi học (đã có các bằng cấp 1, cấp 2, cấp 3…) thì tác động rất lớn đến hồ sơ pháp lý. Cha mẹ của trẻ cần cân nhắc kỹ trước khi quyết định thay đổi.

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp lý vui lòng liên hệ 0898 485 485 (Ls Nhật) để được tư vấn.

———————–

Xem thêm:

Cá nhân được quyền thay đổi họ tên khi nào? Điều kiện và thủ tục để thay đổi họ tên

# Bài liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *