Thủ tục ly hôn theo quy định mới nhất năm 2021

Hôn nhân tan vỡ là điều không ai mong muốn trong mọi cuộc hôn nhân. Tuy nhiên, nếu hôn nhân đã lâm vào tình trạng nghiêm trọng không thể vãn hồi thì ly hôn lại là một lối thoát cho các bên.

Ở bài viết này, Hãng luật Alegal xin gửi đến Quý khách hàng những quy định pháp luật liên quan đến trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc ly hôn. 

Hi vọng bài viết sau đây sẽ có ích cho quý khách hàng.

1. Khi nào vợ chồng được ly hôn

a) Ai được quyền yêu cầu ly hôn

Trong giai đoạn hôn nhân, bất cứ khi nào bên vợ hoặc chồng cũng đều có quyền yêu cầu toà án giải quyết cho ly hôn nếu xét thấy mục đích hôn nhân không đạt được.

Đối với người bị mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm ảnh hưởng đến khả năng nhận thức thì cha hoặc mẹ của người đó có quyền yêu cầu toà án giải quyết ly hôn cho con mình.

Lưu ý: Người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Người vợ có quyền yêu cầu ly hôn mọi thời điểm.

b) Điều kiện để được ly hôn

Quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng có thể chấm dứt nếu hai bên cùng thỏa thuận hoặc theo yêu cầu của một bên.

Theo đó, có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và một bên gửi yêu cầu đơn phương ly hôn.

Điều kiện để ly hôn thuận tình:

– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn

– Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…

Điều kiện để đơn phương ly hôn:

– Mục đích hôn nhân không đạt, vợ chồng chung sống không hạnh phúc;

– Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;

– Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;

– Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;

– Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên.

2. Ai được quyền nuôi con

Một trong những vấn đề quan trọng không kém việc chia tài sản chính là vấn đề giành quyền nuôi con và cấp dưỡng sau khi ly hôn.

Vấn đề chăm sóc và nuôi dưỡng con chung sau khi ly hôn được thực hiện theo thoả thuận của vợ chồng. Bên nào được phân công nuôi con có nghĩa vụ chăm sóc và giáo dục con chung. 

Trường hợp vợ chồng không thoả thuận được về vấn đề con chung thì sẽ do Toà án quyết định. Phán quyết của Toà án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Đối với con trên 07 tuổi, Toà án sẽ xem xét thêm nguyện vọng của con.

Cha hoặc mẹ nếu muốn giành quyền nuôi con phải chứng minh mình đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con như: điều kiện kinh tế, tinh thần, giáo dục, văn hoá…, để được Toà án xem xét.

Lưu ý: Thông thường Toà án sẽ ưu tiên giao con dưới 36 tháng tuổi cho mẹ nuôi dưỡng. 

Người nào không trực tiếp nuôi con phải có trách nhiệm cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng do thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.

Thu Tuc Ly Hon Theo Quy Dinh Moi Nhat Hang Luat Alegal

Thủ tục ly hôn theo quy định mới nhất

3. Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn

a) Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, nếu một hoặc cả hai bên không thể chứng minh bản thân họ có sự đóng góp vượt trội trong việc tạo lập khối tài sản chung. Ngành nghề kinh doanh, công việc của vợ chồng (kể cả nội trợ) đều không ảnh hưởng đến tỉ lệ được phân chia tài sản chung của mỗi người.

b) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

c) Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

d) Toà án xem xét bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

4. Thủ tục ly hôn năm 2021

a) Hồ sơ ly hôn gồm những gì
  1. Đơn xin ly hôn/ Đơn khởi kiện ly hôn
  2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  3. Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
  4. Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
  5. Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
  6. Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

Trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao. Trường hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

Lưu ý:

– Nếu đơn phương ly hôn thì sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.

– Nếu thuận tình ly hôn sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình.

b) Nộp đơn ly hôn

Nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng đều được.

Nếu một bên yêu cầu ly hôn đơn phương thì nộp đơn tại Toà án nhân dân cấp huyện nơi vợ/ chồng mình có thường trú hoặc tạm trú.

Nếu hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì nộp đơn tại Toà án nhân dân cấp tỉnh.

Nếu quý khách cần tư vấn thêm về thủ tục ly hôn, vui lòng liên hệ Luật sư Nhật theo SĐT 0898 485 485 để được tư vấn.

5. Thời gian giải quyết ly hôn

Thời gian giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn kéo dài khoảng 02 – 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.

Thời gian giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn kéo dài khoảng 04 – 06 tháng. Thời gian giải quyết nhanh hay chậm phụ thuộc vào các vấn đề mà vợ chồng tranh chấp (tài sản, nhà đất, con cái) phức tạp hay đơn giản, số lượng nhiều hay ít và một bên vợ/ chồng có phối hợp giải quyết tranh chấp hay không.

Nếu quý khách hàng có nhu cầu giải quyết ly hôn nhanh chóng, vui lòng liên hệ Hãng luật Alegal để được hỗ trợ.

6. Án phí chia tài sản chung vợ chồng

Án phí khi ly hôn không có yêu cầu phân chia tài sản: 300.000 đồng.

Án phí khi ly hôn có yêu cầu phân chia tài sản được tính như sau:

– Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: Mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp;

– Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: Mức án phí là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng;

– Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: Mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng;

– Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: Mức án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng;

– Từ trên 4.000.000.000 đồng: Mức án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Trường hợp Quý khách hàng thắc mắc về bất kỳ vấn đề nào hoặc có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ Luật sư Nhật theo sđt 0898 485 485.

———————–

Xem thêm:

 

 

# Bài liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *