Cải tạo không giam giữ là gì? Điều kiện của cải tạo không giam giữ

1. Cải tạo không giam giữ là gì?

Theo Điều 32 Bộ luật hình sự 2015, cải tạo không giam giữ là một trong những hình phạt chính đối với người phạm tội. 

Cải tạo không giam giữ là một trong những hình phạt chính được quy định tại Điều 32 BLHS 2015. Hình phạt này nặng hơn hình phạt tiền và hình phạt cảnh cáo. Hình phạt này không buộc người bị kết án phải cách li khỏi xã hội, mà được giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội giám sát, giáo dục nhằm phát huy vai trò của quần chúng nhân dân tham gia vào việc cải tạo, giáo dục người phạm tội. 

Hình phạt cải tạo không giam giữ đã được pháp luật quy định tại Điều 36 Bộ luật hình sự 2015:

1. CTKGG được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.

Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt CTKGG, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.

Có thể nói, đây là hình phạt nhằm tạo điều kiện cho người bị phạt cải tạo không giam giữ được lao động, học tập tại cộng đồng và chứng tỏ sự hối cải, hoàn lương của mình.

Theo quy định của luật, CTKGG là hình phạt chính được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng. Trong các hình phạt, thì hình thức hình phạt này nhẹ hơn hình phạt tù, nhưng nặng hơn hình phạt tiền và cảnh cáo.

Giống với hình phạt án treo, hình phạt cải tạo không giam giữ không buộc người bị kết án phải cách ly với xã hội. Do vậy, trong thực tiễn xét xử chỉ áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ trong những trường hợp tội phạm đã thực hiện thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng hoặc là nghiêm trọng và bị cáo là người có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng.

Khi áp dụng các hình phạt này, Toà án giao người bị kết án cho cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội nơi người đó làm việc hoặc thường trú để giám sát, giáo dục. Người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để sung quỹ Nhà nước.

Cai Tao Khong Giam Giu La Gi Dieu Kien Cua Cai Tao Khong Giam Giu Hang Luat Alegal

Cải tạo không giam giữ là gì? 

2. Các đặc điểm của hình phạt cải tạo không giam giữ

Thứ nhất, Cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm giám sát, giáo dục không được tự đặt thêm những hạn chế về quyền và nghĩa vụ công dân của người bị kết án;

Thứ hai, bên cạnh phạt cải tạo, Toà án còn có thể quyết định thêm hình phạt bổ sung mà Bộ luật có quy định đối với tội đó;

Thứ ba, việc khấu trừ thu nhập của người bị kết án để sung quỹ Nhà nước không phải là bắt buộc trong mọi trường hợp. Việc khấu trừ thu nhập còn phụ thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và tài sản của người phạm tội, Tòa án sẽ quyết định cụ thể mức khấu trừ là bao nhiêu.

Thứ tư, nếu người bị áp dụng hình phạt này là người chưa thành niên thì không khấu trừ thu nhập của người đó;

Thứ năm, hình phạt này có thể áp dụng với cả quân nhân phạm tội.

3. Phân biệt cải tạo không giam giữ và án treo

a) Các điểm giống nhau

Giống với án treo, hình phạt cải tạo không giam giữ thể hiện sự khoan hồng của pháp luật đối với người phạm tội, để họ không bị cách ly khỏi xã hội, vẫn được làm việc, sinh sống như bình thường. Cụ thể:

– Người được áp dụng hai biện pháp này không phải ngồi tù mà được tự do sinh sống ngoài xã hội với điều kiện người đó phải có nơi cư trú rõ ràng, nơi làm việc ổn định.

– Cơ quan chịu trách nhiệm giám sát, giáo dục các đối tượng được hưởng án treo và cải tạo không giam giữ là: Cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc; Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc giám sát, giáo dục người đó.

– Người được áp dụng hai biện pháp này sẽ phải thực hiện một số nghĩa vụ như nhau như: Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, làm việc;  Phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục;…

b) Các điểm khác nhau

Hai biện pháp này vẫn có những điểm khác nhau. Sau đây, chúng tôi sẽ giúp bạn đọc phân biệt rõ hai hình phạt này:

Tiêu chí Án treo Cải tạo không giam giữ
Căn cứ pháp lý – Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015

– Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao

– Luật Thi hành án hình sự 2010

– Điều 36 Bộ luật Hình sự 2015

– Nghị định 60/2000/NĐ-CP của Chính phủ

-Thông tư liên tịch 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC

– Luật Thi hành án hình sự 2010

Định nghĩa Là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. Là hình phạt nhằm tạo điều kiện cho người bị phạt cải tạo không giam giữ được lao động, học tập tại cộng đồng và chứng tỏ sự hối cải, hoàn lương của mình.
Bản chất Là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Là hình phạt chính
Điều kiện áp dụng – Hình phạt đối với người vi phạm pháp luật ở mức độ ít nghiêm trọng, bị xử phạt tù không quá 03 năm.

-Có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội mà vẫn có thể cải tạo được.

– Không có tình tiết tăng nặng TNHS quy định tại khoản 1 Điều 48 BLHS và có từ 02 tình tiết giảm nhẹ TNHS trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS; nếu có 01 tình tiết tăng nặng TNHS thì phải có từ 03 tình tiết giảm nhẹ TNHS trở lên, trong đó có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS

– Đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định.

– Có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng, nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.

Thời gian thử thách Án treo có kèm theo thời gian thử thách và trong thời gian này, nếu người bị án treo phạm tội mới, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội phạm đó và tổng hợp với hình phạt tù của bản án trước.

Thời gian thử thách của án treo từ 01 đến 05 năm.

Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm (BLHS 2015 là 03 tháng – 03 năm) – Trường hợp người bị phạt không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này, thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp lý vui lòng liên hệ 0898 485 485 (Ls Nhật) để được tư vấn.

———————–

Xem thêm:

Án treo là gì? Điều kiện để được hưởng án treo

Đồng phạm là gì? Các hình thức đồng phạm

 

# Bài liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *