Người lao động được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi nào?

Người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?

1) Khi nào người lao động được đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Nếu như Bộ luật Lao động 2012 chỉ cho phép người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong 07 trường hợp nhất định thì Bộ luật Lao động 2019 lại cho người lao động được được chấm dứt hợp đồng mà cần lý do.

Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất cứ khi nào, tuy nhiên khi chấm dứt HĐLĐ phải thông báo về việc chấm dứt cho NSDLĐ trước một thời hạn nhất định, cụ thể:

2) Thời hạn báo trước

–  Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

–  Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

–  Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù gồm: (1) Phi công; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay; (2) Người quản lý doanh nghiệp; (3) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài, thì thời hạn báo trước như sau:

+ Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

+ Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

3) Các trường hợp chấm dứt HĐLĐ không phải báo trước

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc theo thoả thuận.
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn.
  • Bị ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo khuyến cáo của bác sĩ.
  • Đủ tuổi nghỉ hưu.
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực.

4)  Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật

Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ không thông báo cho người sử dụng lao động hoặc không đảm bảo thời hạn thông báo theo quy định ở trên được xác định là chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Nguoi Lao Dong Duoc Quyen Don Phuong Cham Dut Hop Dong Lao Dong Khi Nao Hang Luat Alegal

Các trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định mới nhất

5. Hậu quả của việc chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật

Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ không đúng các quy định trên được xác định là chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật và phải chịu các chế tài sau:

  • Không được trợ cấp thôi việc.
  • Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  • Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo.

Trên đây là các tư vấn của Hãng luật Alegal về các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Mong rằng bài viết trên đây của Alegal có thể mang đến những giá trị thiết trị cho quý khách.

Trường hợp Quý khách hàng thắc mắc về bất kỳ vấn đề nào hoặc có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ Luật sư Nhật theo SĐT 0898 485 485.

———————–

Xem thêm:

Cần làm gì khi bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm trên mạng xã hội? Những việc cần phải thực hiện ngay

Con ngoài giá thú có được làm giấy khai sinh không? Thẩm quyền và thủ tục làm giấy khai sinh

Con ngoài giá thú có được khai sinh theo họ của cha không? Thẩm quyền và thủ tục thực hiện

Cá nhân được quyền thay đổi họ tên khi nào? Điều kiện và thủ tục để thay đổi họ tên

Án tích là gì? Đặc điểm và hậu quả pháp lý của người mang án tích

# Bài liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *