Các trường hợp đương nhiên được xóa án tích

1. Án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự

Trong luật hình sự Việt Nam, vấn đề án tích được đề cập đến kể từ khi BLHS năm 1985 có hiệu lực.

Tuy nhiên, để hiểu án tích là gì thì cho đến nay trong các BLHS Việt Nam chưa có một điều luật nào đưa ra định nghĩa pháp lý về án tích, cũng như chưa có một công trình nghiên cứu chuyên khảo độc lập nào đề cập, nghiên cứu chế định án tích một cách toàn diện và có hệ thống.

Việc Bộ luật Hình sự không quy định hoặc giải thích một cách cụ thể như thế nào được gọi là án tích đã dẫn đến có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm, đặc điểm, bản chất và ý nghĩa của án tích.

Căn cứ vào thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự, có hiểu án tích như sau:

Án tích là đặc điểm xấu về nhân thân của người đã bị kết án và áp dụng hình phạt, được ghi và lưu lại trong lý lịch tư pháp trong thời gian nhất định, là hậu quả pháp lý bất lợi cho người mang án tích”.

Án tích tồn tại đối với người bị kết án bằng bản án buộc tội của Toà án. Án tích là một đặc điểm nhân thân gắn liền với người đã từng phạm tội và bị kết án.

2. Đương nhiên được xóa án tích là gì

Đương nhiên được xóa án tích là trường hợp người mang án tích sau khi chấp hành xong hình phạt chính và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật sẽ được xóa án tích. Việc xóa án tích này là mặc nhiên xảy ra mà không cần có quyết định của Tòa án.

Đối lập với “đương nhiên được xóa án tích” là trường hợp “xóa án tích theo quyết định của Tòa án”. Theo đó, người mang án tích sau khi chấp hành xong hình phạt chính và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật sẽ được Tòa án xem xét và ra quyết định xóa án tích.

3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích khi nào

Theo Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về trường hợp đương nhiên được xóa án tích như sau:

Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích

1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Như vậy, trường hợp “đương nhiên được xóa án tích” được áp dụng đối với người bị kết án về tất cả các tội danh quy định trong Bộ luật Hình sự, trừ các tội danh thuộc về tội phạm an ninh quốc gia; các Tội phá hoại hòa bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh. 

Cac Truong Hop Duong Nhien Duoc Xoa An Tich Hang Luat Alegal

Các trường hợp đương nhiên được xoá án tích theo quy định của pháp luật.

4. Điều kiện xóa án tích của trường hợp đương nhiên được xóa án tích

Người phạm tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích sẽ được xóa án tích khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Một là, Người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, đã chấp hành xong hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án (nếu có).

Hai là, kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

– 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

– 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm: So với quy định cũ, giảm 01 năm (từ 03 năm xuống còn 02 năm).

– 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm: So với quy định cũ, giảm 02 năm (từ 05 năm xuống còn 03 năm).

– 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án: So với quy định cũ, giảm 02 năm (từ 07 năm xuống còn 05 năm).

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn tại quy định trên thì thời hạn xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

Ví dụ: Năm 2021, A phạm tội cố ý gây thương tích và tuyên án 3 năm cải tạo không giam giữ, đồng thời phải chịu hình phạt bổ sung là cấm dạy học trong thời hạn 5 năm kể từ ngày tuyên án. Căn cứ quy định trên, do A chịu hình phạt cải tạo không giam giữ nên thời hạn xóa án tích của A là 1 năm sau khi chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ. 

Tuy nhiên, A chịu hình phạt bổ sung là cấm dạy học 5 năm kể từ ngày tuyên án (thời hạn dài hơn thời hạn xóa án tích), do đó thời điểm xóa án tích của A là năm 2025 (sau khi chấp hành xong hình phạt bổ sung).

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp lý vui lòng liên hệ 0898 485 485 (Ls Nhật) để được tư vấn.

———————–

Xem thêm:

Các trường hợp phạm tội không mang án tích

Hậu quả bất lợi của người mang án tích

 

# Bài liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *