Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải báo trước bao lâu?

1. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2012, khi người sử dụng lao động thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ phải báo trước cho người lao động trong một thời hạn nhất định.

Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do:  (1) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc; (2) Người lao động bị ốm đau, tai nạn; (3) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm; (4) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu; (5) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định thì thời hạn báo trước như sau:

– Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

– Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.

– Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, bệnh tật theo quy định.

Các thời hạn trên chỉ áp dụng cho các công việc thông thường, không áp dụng cho các công việc có tính chất đặc thù.

2. Ngành, nghề, công việc đặc thù phải báo trước bao lâu?

a) Công việc đặc thù bao gồm:

(1) Thành viên phi hành đoàn; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng máy bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;

(2) Người quản lý doanh nghiệp;

(3) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài, thì thời hạn báo trước như sau:

b) Thời gian báo trước đối với công việc đặc thù

+ Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

+ Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Nguoi Su Dung Lao Dong Don Phuong Cham Dut Hop Dong Lao Dong Phai Bao Truoc Bao Lau Hang Luat Alegal

Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi nào?

4. Các trường hợp chấm dứt HĐLĐ không phải báo trước

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động tự ý bỏ việc hoặc cung cấp thông tin không trung thực thì NSDLĐ không phải báo trước cho người lao động.

Nhìn chung, Bộ luật Lao động 2019 bảo vệ triệt để các quyền lợi của người lao động. Cùng một hành vi nhưng người sử dụng lao động phải gánh chịu hậu quả pháp lý lớn hơn rất nhiều so với người lao đồng. Ngoài ra, các trường hợp được quyền chấm dứt hợp đồng của NSDLĐ cũng hạn chế hơn rất nhiều.

Thực tiễn cho thấy việc NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ là điều không hề dễ dàng và nguy cơ gặp nhau tại Toà án là rất lớn. Do đó, trường hợp quý khách hàng có nhu cầu đơn phương chấm dứt HĐLĐ, đừng ngần ngại liên hệ Hãng luật Alegal để được tư vấn tốt nhất.

Hi vọng bài viết trên đây của Alegal có thể mang đến những giá trị thiết trị cho quý khách.

Trường hợp Quý khách hàng thắc mắc về bất kỳ vấn đề nào hoặc có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ Luật sư Nhật theo SĐT 0898 485 485.

———————–

Xem thêm:

Cần làm gì khi bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm trên mạng xã hội? Những việc cần phải thực hiện ngay

Con ngoài giá thú có được làm giấy khai sinh không? Thẩm quyền và thủ tục làm giấy khai sinh

Con ngoài giá thú có được khai sinh theo họ của cha không? Thẩm quyền và thủ tục thực hiện

Cá nhân được quyền thay đổi họ tên khi nào? Điều kiện và thủ tục để thay đổi họ tên

Án tích là gì? Đặc điểm và hậu quả pháp lý của người mang án tích

# Bài liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *